Kiến Tánh Thành Phật 4
Lê Anh Chí
_______________________________
Dàn Bài:
XVIII) Kiến Tánh Thành Phật, 16
năm ẩn dật
XIX) Kiến Tánh Thành Phật, 16 năm
chiêm nghiệm
XX) Kiến Tánh Thành Phật, 16 năm
bảo nhậm
XXI) Kiến Tánh Thành Phật, 16 năm
muôn ngàn chứng đắc
XXII) Kiến Tánh Thành Phật, 16 năm
chiêm nghiệm, bảo nhậm, muôn ngàn chứng đắc
XXIII) Kiến Tánh Thành Phật,
thượng trí đại căn
XXIV) Kiến Tánh Thành Phật, chẳng
tự xưng là Phật (tiếp theo)
( C̣n
Tiếp)
_______________________________
Dàn Bài của Bài 1:
I) Định nghĩa Kiến Tánh
II)
Phật đă Kiến Tánh Thành Phật
III)
Kiến Tánh Thành Phật, Bản Thể của Tâm
IV)
Kiến Tánh Thành Phật, 16 năm sau
Chú thích :
(1) Phật thành đạo và Thập
Nhị Nhân Duyên
Dàn Bài của Bài 2:
V)
Kiến Tánh Thành Phật, muôn ngàn chứng đắc
VI)
Kiến Tánh Thành Phật, đạo quả chín
muồi
VII)
Kiến Tánh Thành Phật, ngài Đại Ca Diếp
VIII)
Kiến Tánh Thành Phật, Bồ Tát Văn Thù
IX)
Kiến Tánh Thành Phật, đương nhiên là Tổ !
X)
Kiến Tánh Thành Phật, chứng đắc tất
cả các pháp của Như Lai !
XI)
Kiến Tánh Thành Phật, chẳng tự xưng là
Phật !
XII)
Kiến Tánh Thành Phật
Chú thích :
(2) câu
chuyện Huyền Quang và Pháp Loa
Dàn Bài của Bài 3:
XIII) Kiến Tánh Thành Phật, lạ
thay !
XIV) Kiến Tánh Thành Phật, chánh pháp
nhăn tạng của Như Lai
XV) Kiến Tánh Thành Phật, trạng
thái tâm của Phật
XVI) Kiến Tánh Thành Phật, trạng
thái thường hằng _28 ngày
XVII) Kiến Tánh Thành Phật, trạng
thái thường c̣n _măi măi
XVIII) Kiến Tánh Thành Phật, 16
năm ẩn dật
Kiến Tánh rồi th́ . . . ẩn
dật. H́nh như đây là luật bất thành văn,
vậy.
Thờ́ gian ẩn dật tối
thiểu là 16 năm. Tại sao lại16 năm ? _là
v́ Lục Tổ đă ẩn dật 16 năm trước
khi hoằng pháp. Huệ Trung, học tṛ Lục Tổ, c̣n
trụ núi 40 năm, trước khi hạ san, làm . . .
Quốc Sư.
Cũng có người không ẩn dật
mà đăng đàn truyền đạo liền. Đó là
những vị tu hành ở các thiền viện, Kiến
Tánh rồi th́ bị thầy ra lịnh lên ṭa giảng pháp.
Đây là bất đắc dĩ, thầy dạy th́
phải tuân theo, thôi.
Trường hợp các cư sĩ :
‘ẩn dật’ chỉ có nghĩa là trước khi Kiến
Tánh như thế nào th́ trong ṿng 16 năm vẫn như
thế đó, không truyền đạo không giảng pháp và
không tuyên bố trước công chúng rằng ta đă
Kiến Tánh.
Nhưng ẩn dật để làm ǵ ?
_Để . . .
XIX) Kiến Tánh Thành Phật, 16 năm
chiêm nghiệm
Việc đầu tiên nghĩ
đến, sau khi ngộ, là kiểm chứng xem có Kiến
Tánh hay không, có thật sự đạt thành cái pháp môn
tối thượng thừa, pháp môn chánh pháp nhăn tạng
của Như Lai hay không.
Cần chiêm nghiệm :
1)xem ta có Kiến Tánh hay không
trạng
thái ngộ có thật sự là Kiến Tánh hay không ?
(Dễ thôi, thông thường hễ Kiến Tánh th́ tự
biết)
kiểm
chứng với các Kinh Đại Thừa (Kinh Lăng
Nghiêm, Kinh Đại Bát Niết Bàn vv)
kiểm chứng
với các ngữ lục , xem có thông những vấn
đề ngộ được diễn tả hay không
2) trạng thái Kiến Tánh sau thời
gian 28 ngày có thường c̣n hay không
3) trạng thái Kiến Tánh đă thay
đổi tâm ta ra sao
4) ta có thể làm ǵ, phát huy
được ǵ với trạng thái Kiến Tánh
5) do đâu mà từ câu chuyển
ngữ , ta lại có thể Kiến Tánh ( rất quan
trọng về thiền lư, để có thể truyền
pháp _nếu có nhân duyên dạy đạo)
V́ Kiến Tánh là pháp môn tối
thượng thừa, là pháp môn chánh pháp nhăn tạng của
Như Lai nên cần . . . 16 năm chiêm nghiệm !
Những chiêm nghiệm này là
điều nên, cần, phải làm bất kể
người Kiến Tánh đă có được một
vị Tổ ấn chứng hay chưa.
XX) Kiến Tánh Thành Phật, 16 năm
bảo nhậm
Chữ ‘‘bảo nhậm’’ có thể gây
hiểu lầm . V́ ‘‘bảo nhậm’’ có thể hiểu là
sự ǵn giữ sự Kiến Tánh , hàm ư rằng trạng
thái Kiến Tánh có thể mất đi ; trong
khi trạng thái Kiến Tánh là thường c̣n.
Ở đây , dùng ‘‘bảo nhậm’’ v́
đó là chữ thường dùng, quen dùng.
Tôi định nghĩa‘‘bảo
nhậm’’ như sau
‘‘bảo
nhậm’’ là tập , thực hành ‘‘đi đứng nằm
ngồi đều thấy Tánh’’
V́ trạng thái Kiến Tánh là trạng
thái thường c̣n và người Kiến Tánh có thể tùy
nghi sử dụng, cho nên , người
Kiến Tánh có thể tập, thực hành ‘‘đi
đứng nằm ngồi đều thấy Tánh’’
V́ ta đă sống từ vô
lượng kiếp, chất chứa biết bao tập
khí, nghiệp chướng ; những tập khí này sẵn
sàng kéo về ; nên
cần . . . 16 năm bảo nhậm
V́ trạng thái Kiến Tánh là trạng
thái thường c̣n, nên thực hành bảo nhậm th́
cũng dễ thôi
XXI) Kiến Tánh Thành Phật, 16 năm
muôn ngàn chứng đắc
Khả năng của sự Kiến
Tánh là có thể có muôn ngàn chứng đắc (muôn ngàn pháp
định, quán). Sau khi Kiến Tánh, người tu hành có
thể chứng đắc muôn ngàn chánh định,
chánh quán -một cách dễ dàng và lẹ làng. Xem phần
V) Kiến Tánh Thành Phật, muôn ngàn
chứng đắc
của bài 2
XXII) Kiến Tánh Thành Phật, 16 năm
chiêm nghiệm, bảo nhậm, muôn ngàn chứng đắc
Ba việc chiêm nghiệm, bảo
nhậm, muôn ngàn chứng đắc có liên quan với
nhau :
1) chiêm nghiệm th́ bảo nhậm
Khi đang chiêm nghiệm, th́ ta sống
với trạng thái Kiến Tánh, v́ ta kéo trạng thái
Kiến Tánh về để quan sát
Do đó, vô h́nh chung, chiêm nghiệm th́
bảo nhậm
2) bảo nhậm th́ đă chiêm
nghiệm đôi phần
Khi bảo nhậm (thực hành ‘‘đi
đứng nằm ngồi đều thấy Tánh’’) th́ ta
sống với trạng thái Kiến Tánh, th́ ta dùng sự
thường c̣n của trạng thái Kiến Tánh ; do
đó ta đă chiêm nghiệm đôi phần , đă chiêm
nghiệm bằng sự thực hành.
3) tập muôn ngàn pháp môn là một h́nh
thức chiêm nghiệm ,́ bảo nhậm v́ vận dụng
khả năng có được nhờ Kiến Tánh
Ba việc chiêm nghiệm, bảo
nhậm, muôn ngàn chứng đắc có liên quan với nhau .
Tuy nhiên thực hành ‘‘đi đứng nằm ngồi
đều thấy Tánh’’ là thiết yếu, v́ thiết
thực và v́ đó chính là mục đích của sự tu
hành.
Bởi vậy, đường
hướng thiền hành sau khi KT là thực hành ‘‘đi
đứng nằm ngồi đều thấy Tánh’’, và ta có
thể thỉnh thoảng
chiêm
nghiệm
tập
thêm một số chánh định, chánh quán
Sự tu tập này không lớp lang
thứ tự, muốn tập pháp ǵ th́ tập .
( Như đă nói trong phần ‘‘IV)
Kiến Tánh Thành Phật, 16 năm sau’’
của bài 1
ai đắc đạo rồi
cũng tu tiếp cả !
Trường hợp Đắc A La Hán, của Nhị
Thừa, cũng vậy
và trong giai đoạn này
_ Tu là hoan lạc
_ Tu nhàn hạ như chẳng tu
Xem thêm bài
26) Người
c̣n tu măi, hỡi người tu ! )
XXIII) Kiến Tánh Thành Phật,
thượng trí đại căn
Pháp môn Kiến Tánh là tối
thượng thừa.
Người thượng trí
đại căn th́ có thể Kiến Tánh.
Sau khi Kiến Tánh , th́ tự biết
là thượng trí đại căn , c̣n trước khi
Kiến Tánh chẳng có ai có thể quả quyết rằng
ta là người thượng trí đại căn .
Người thượng trí th́ biết được
điều này khi bắt đầu tu.
XXIV) Kiến Tánh Thành Phật, chẳng
tự xưng là Phật (tiếp theo)
Kiến Tánh Thành Phật, nhưng
chẳng tự xưng là Phật !
Theo các phần
XI) Kiến Tánh Thành Phật, chẳng
tự xưng là Phật !
XII) Kiến Tánh Thành Phật
của bài 2
Người Kiến Tánh của
Việt Nam và Trung Hoa chẳng tự xưng là Phật,
nguyên do như sau:
1) Theo gương ngài Đại Ca
Diếp, nên chẳng tự xưng là Phật !
2) Theo nghĩa tuyệt đối
của chữ Phật, th́ "Phật" gồm
những nghĩa sau :
a) Thể
:
Phật Tánh
b) Dụng, c̣n
gọi là đại cơ đại dụng, là thần
thông diệu dụng, ra vào ba cơi, tỉ triệu chánh
định, quán chiếu
được tâm chúng sinh trong vũ trụ, sáng suốt
hoàn toàn. . . Người tu khó ḷng mà đạt được
hết tất cả cái Dụng này.
c) Phát minh :
Phật đây là người t́m ra, "phát minh" ra
Phật Pháp, mỗi nền văn minh nhân loại chỉ có
tối đa một vị Phật,
Theo nghĩa tuyệt đối này, th́
chẳng có ai Thành Phật cả.
3) Qua những thời kỳ tu sau khi
Kiến Tánh, người tu tự thấy chẳng phải
là Phật.
Ở đây, do chiêm nghiệm, bảo
nhậm, muôn ngàn chứng đắc,
người tu thấy
Phật là thượng cao siêu, siêu cao siêu
nên
chẳng
tự xưng là Phật
Khả năng của sự Kiến
Tánh là có thể chứng đắc tất cả các pháp
của Như Lai. Giả sử có thể làm
được việc khó khăn này, th́ vẫn chẳng
phải là Phật : v́ là người học pháp của
Như Lai. V́ không t́m ra những pháp đó, v́ theo học
những pháp đó, nên chỉ là đệ tử xuất
sắc của Như Lai, chẳng phải là Như Lai ! nên
chẳng tự xưng là Như Lai
Sau khi Kiến Tánh , nếu đă
Kiến Tánh, th́ tự biết là thượng trí
đại căn. V́ là thượng trí đại căn
nên tự biết chẳng phải là Như Lai, nên chẳng
tự xưng là Như Lai.
( C̣n
Tiếp)
*
*
* Lê Anh Chí. *
______________
Kinh sách tham khảo
Kinh :
Kinh Đại Bát
Niết Bàn, dịch giả Thích Trí Tịnh
Đại
Thừa Kim Cang Kinh Luận
Kinh
Kim Cang
Kinh Trường A Hàm
Kinh
Lăng Nghiêm, dịch giả Trí
Độ và Tuệ Quang
Cuộc
đời Đức Phật (Trích dẫn Kinh), dịch
giả Thích Trung Quán
Ngữ Lục (đến đời
Lục Tổ):
Sáu cửa Thiếu
Thất, Đạt Ma Sư Tổ, dịch giả Trúc Thiên
Kinh
Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Minh
Trực
Ngữ Lục (sau đời Lục
Tổ):
Cội nguồn
truyền thừa và phương pháp tu tŕ của thiền
tông, Nguyệt Khê
Chơn tâm trực
thuyết, Phổ Chiếu
Lâm Tế Ngữ
Lục
Thiền Đốn Ngộ,
nhiều tác giả :
Huyền Giác, Huệ Hải, Thạch Thành Kim, Oánh
Sơn, Hư Vân; dịch
giả Thích Thanh Từ
Tọa
Thiền Luận, Đại Giác, dịch giả Như
Hạnh
Tu tâm quyết, Phổ
Chiếu
Sách :
Cuộc đời Thánh
Tăng Đại Ca Diếp, Nguyễn Điều,
Đường
Mây Trên Đất Hoa, Thích Hằng Đạt và Nguyên Phong
Phật
Giáo Khái Luận, Thích Chơn Thiện
Thiền Đạo Tu
Tập, Trương Trừng Cơ, dịch giả Như
Hạnh
Triết
Học Trần Thái Tông, Nguyễn Đăng Thục
*
*
Trang Nhà Kiến Tánh www.kientanh.com
Mục Lục ‘‘Kiến Tánh Thành Phật’’
-------------------------------------------------------
* Trang Chính
* M
ụ c L ụ c * Đoản
Luận * Thơ *
------------------------------------------------------------------------------
* Hộp Thư * Nối kết Trang Nhà Phật
Pháp Việt Nam * Nối kết Văn Học *
------------------------------------------------------------------------------
* Bài
Xưa
* Bài
mới Kiến Tánh * Bài
mới Trang LêAnhChí *
---------------------------------------------------------------