Nguyên Lư Nguyên Lư Thiền Tông
[1]
( Chân Lư theo Phật Giáo Đại Thừa [1] )
Lê
Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài :
I ) Chân Lư tuyệt đối, theo
Phật Giáo Đại Thừa
Chân Lư Vài giải thích Định đề
II ) Định đề Phật Tánh
9
Định đề Phật Tánh
III ) Phật Tánh : những danh từ đồng nghĩa
Đồng nghĩa
Đồng nghĩa,
lại chẳng đồng nghĩa
IV ) Định lư tu hành
Đại Thừa : Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề !
Mục đích của Nhị Thừa
Mục
đích của Đại Thừa
Định lư tu hành Đại
Thừa
Như
Lai là Phật đă thành . . .
Một
đại sự nhân duyên
Ma
Vương Thành Phật
Anh
chàng say đại náo tịnh xá Phật
__________________________________________
Là
chân lư, Định Đề Phật Tánh :
Chẳng
diệt sanh, phàm thánh thể đồng !
Thiền tâm toán, lũy thừa
không,
Thế là một hết,
diệu trong Phật thành !
(Định
Đề Phật Tánh, Lê Anh Chí)
*
Tầy
Phật Pháp, phương tŕnh, phương thức,
Thiền
Thiền Tông, Vô Cực, vô môn
Định đề kiến
giải suy tôn,
Lù lù nghiệm số, gọi
hồn Bất Sanh
(Phương
Tŕnh Thiền, Lê Anh Chí)
*
Bài viết này nói về :
_Nguyên Lư của Nguyên Lư Thiền Tông
_Nguyên Lư và Nguyên Lư Thiền Tông
và bắt đầu bằng Chân Lư
của Phật Giáo Đại Thừa
I ) Chân Lư tuyệt đối,
theo Phật Giáo Đại Thừa
1 )
Chân Lư
Chân Lư
tuyệt đối, theo Phật Giáo Đại Thừa, có
thể được diễn tả như sau :
Khoa
học chủ trương rằng vật chất có
thật , c̣n tinh thần không thật có (tinh thần do
vật chất sinh ra).
Phật
Giáo Đại Thừa chủ trương rằng vật
chất không thật có, tinh thần là thật có, bản
thể của tinh thần là Phật Tánh và Phật
Tánh là Thường, Lạc, Ngă, Tịnh !
Mệnh
đề :
_vật
chất không thật có
c̣n
được diễn tả như sau :
_Bản
thể tuyệt đối của vật chất là Không ! (Tánh Không)
2) Vài
giải thích
Tưởng
cũng nên có một chút giải thích :
_"vật
chất không thật có" không có nghĩa là "vật
chất không có", chỉ có nghĩa là :
vật chất không có Tự Tánh, vật chất vô
thường, sẽ hư hoại và sẽ không tồn
tại.
_"
tinh thần là thật có " : mặc dù tinh thần thay đổi , không bất
biến ; v́
tinh thần có bản thể vĩnh hằng là Phật Tánh
3)
Định đề
Cái
Chân Lư của Phật Giáo Đại Thừa này tôi gọi
là một định đề ( danh từ Tóan Học) ; v́
không thể chứng minh cho mọi người rằng
đó là Chân Lư !
( Ngay
cái chủ trương của Khoa Học " tinh thần
do vật chất sinh ra " cũng là một định
đề, không thể chứng minh được).
Từ
cái định đề này, đưa đến những
nguyên tắc, nguyên lư của Thiền Tông . . .
II ) Định đề Phật Tánh
1)
Định đề Phật Tánh 1 :
Phật Tánh là Thường,
Lạc, Ngă, Tịnh.
Chân lư
này được nói đến trong Kinh Đại Bát
Niết Bàn
Lời B́nh :
V́ Ngă,
nên Phật Tánh là thật có.
V́
Thường, Ngă, nên Phật
Tánh là vĩnh hằng.
V́ Lạc, Ngă,
nên Phật Tánh là thung dung , tự tại
V́ Thường, Tịnh, nên Phật Tánh là giải thoát !
2)
Định đề Phật Tánh 2
Phật Tánh
là Đại Niết Bàn
Đại
Niết Bàn là Niết Bàn của Phật, khác với
Niết Bàn của A La Hán
Chân lư
này được nói đến trong Kinh Đại Bát
Niết Bàn
3)
Định đề Thiền Tông (Định
đề Phật
Tánh 3 )
Phật Tánh
là Phật.
Chân lư
này được Tổ Đạt Ma nói đến trong
Sáu Cửa Thiếu Thất
Chính
ra, tôi thấy Chân Lư này có thể được gọi là định
lư , v́ có thể suy ra từ định đề trên (Phật Tánh
là Đại Niết Bàn) ;
nhưng tôi nghĩ rằng sự suy luận đó sẽ có
nhiều người không chấp nhận, nên gọi là
định đề cho chắc ăn
Chân lư
này cũng được nói đến trong Kinh Đại
Bát Niết Bàn
4)
Định đề Phật Tánh 4
Phật
Tánh chẳng sinh , chẳng diệt
Chân lư này được nói đến
trong Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận :
Tất
cả chúng sinh
Đều
có Phật Tánh
Xưa
nay chẳng sinh
Xưa
nay chẳng diệt . . .
5)
Định đề Phật Tánh 5
Tất cả chúng sinh đều có
Phật Tánh .
Chân lư này được nói đến
trong Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận :
Tất
cả chúng sinh
Đều
có Phật Tánh
Xưa
nay chẳng sinh
Xưa
nay chẳng diệt . . .
6)
Định đề Đại B́nh Đẳng (định đề Phật Tánh
6 )
:
Phật Tánh
của tất
cả chúng sinh đều b́nh đẳng với
chư Phật .
Chân lư
này được nói đến trong Kinh Đại Bát
Niết Bàn
7)
Định đề Bất Nhị (Định
đề Phật
Tánh 7 ):
Phật Tánh là tánh chẳng hai .
Chân lư
này được Lục Tổ thuyết ; do
đó nhiều người nghĩ rằng Lục Tổ
sáng tạo ra chân lư này. Không phải thế : chân lư
này đă được nói đến trong Kinh Đại
Bát Niết Bàn
8)
Định đề liễu nhân (Định
đề Phật
Tánh 8) :
Phật Tánh là liễu nhân chẳng phải sanh nhân.
(liễu nhân : ví như
đèn soi sáng các vật,
sanh nhân : ví như
hạt giống sanh ra cây cỏ).
Chân lư
này được nói đến trong Kinh Đại Bát Niết
Bàn
9)
Định đề chánh duyên (Định
đề Phật
Tánh 9) :
Để thành
tựu Vô Thượng Bồ Đề, Phật Tánh là chánh nhơn, c̣n Phát Bồ
Đề Tâm là duyên nhân.
Nói
một cách khác,
Tất
cả chúng sinh đều có thể thành tựu
vô thượng Bồ Đề v́
tất cả chúng sinh đều có Phật Tánh (chánh nhơn), nhưng cần Phát Bồ Đề Tâm th́ mới
thành Phật
được ( duyên nhân ).
Lưu
ư :
Phát Bồ Đề Tâm ở đây
phải hiểu là Phát Tâm Vô
Thượng Bồ
Đề !
Chân lư
này được nói đến trong Kinh Đại Bát
Niết Bàn
__________
Trên
đây, không phải là tất cả định đề
Phật Tánh ;
ở đây , tôi chỉ dẫn trích ra những định
đề liên quan trực tiếp đến việc tu
hành. Ngoài ra c̣n vài định đề khác khá quan trọng,
sẽ nói đến sau
Từ
các định đề trên, đưa đến
những nguyên tắc, nguyên lư,
(định lư), cách hành đạo của Thiền
Tông và Đại Thừa . . .
III ) Phật Tánh : những danh từ đồng nghĩa
A ) Đồng nghĩa
Phật Tánh c̣n được gọi là :
_Chân Như
_Thường, Lạc, Ngă, Tịnh.
_Đại Niết Bàn (là Niết Bàn
của Phật, khác với
Niết Bàn của A La Hán)
_Bản Thể của Tâm
_Bản Lai Diện Mục
_Tánh Thiên Chân ( thuật ngữ cổ
xưa, hiện không c̣n dùng)
_Tánh Thực
_Chân Tánh
_Tự Tánh
_Tánh (viết hoa)
_Chân Tâm
_Tự Tâm
_Diệu Tâm
_Tâm Vương
_Kiến Tinh (
thuật ngữ dùng trong Kinh Lăng Nghiêm)
_Chân Ngă
_Chân Không Diệu Hữu (Chân Không +
Diệu Hữu)
_Như Lai Tạng
. . .
B ) Đồng nghĩa, lại
chẳng đồng nghĩa
Trong
những thuật ngữ kể trên :
1) Chân Như được dùng theo hai
nghĩa :
_Chân Như là Phật Tánh
_Chân Như là tập hợp của
tất cả Phật Tánh. Theo nghĩa này, th́ Chân
Như không phải là Phật Tánh ; v́ tập hợp của tất cả Phật Tánh không
phải là một Phật Tánh .
Đây là một vấn đề Toán
Học đă được giải quyết.
( Số là, Toán Học gia có xu
hướng đặt ra mọi giả thuyết. Và
họ gặp vấn đề khi đặt giả
thuyết sau :
_Gọi S là tập hợp của tất cả các tập hợp
giả thuyết này đưa đến
một công thức trái ngược với giả
thuyết !
Vấn đề Toán Học này làm
điên đầu Toán Học gia một thời gian khá lâu,
và đưa đến một môn Tóan mới gọi là
Nền Tảng Toán Học
(Foundations of Mathematics) . Rốt cuộc, Nền
Tảng Toán Học
được giải quyết bằng Phương
Châm Chọn Lựa ( Axiom of Choice) và mệnh đề :
_Gọi S là tập hợp của
tất cả các tập hợp
được phán xét là SAI với lư
do là :
_ "tập hợp" của tất cả các
tập hợp không phải là một tập hợp ! )
Vấn đề Toán Học đă
được giải quyết ; do đó ta có thể yên tâm mà nói
rằng : Chân
Như, với nghĩa "tập hợp của tất
cả Phật Tánh" , không phải là Phật Tánh ! .
Chân Như, với nghĩa này , chỉ có nghĩa
tượng trưng, không phải là một thực thể.
2) Bản Lai Diện Mục, thuật
ngữ Thiền Tông, đồng nghĩa với
Phật Tánh, nhưng cách dùng
đặc biệt. Bản Lai Diện Mục
thường được dùng trong câu hỏi :
_Cái ǵ là Bản Lai Diện Mục
của ta/ông ?
Câu trả lời không phải là
Phật Tánh. Chỉ trả lời được khi
người bị hỏi Kiến Tánh ! và
trong trường hởp này câu trả lời cũng không
phải là Phật Tánh và có thể là bất cứ cái ǵ
mà người Kiến Tánh
thấy cần/nên nói !
3) Như Lai Tạng được
dùng như Chân Như _tức là được dùng theo hai
nghĩa :
_ Như Lai Tạng là Phật Tánh
_ Như Lai Tạng là tập hợp
của tất cả Phật Tánh. ( Như trên : Theo nghĩa này, th́ Như
Lai Tạng không phải là Phật Tánh ; v́
tập hợp của tất cả Phật Tánh không
phải là một Phật Tánh. Như Lai Tạng, với
nghĩa này , chỉ có nghĩa tượng trưng, không
phải là một thực thể.)
4) Tự Tánh
Tự Tánh = Phật Tánh, chữ Tự
Tánh ở đây phải hiểu là Tự Tánh của ta,
người, chúng sinh, giống hữu t́nh, của tinh
thần.
C̣n Tự Tánh của vật chất là
Không ! ( Tánh Không )
5) Tâm Vương
Tâm Vương = vua của tâm
= Phật Tánh
Đây là chữ dùng của Đại Thừa, người Nhị Thừa dĩ nhiên không công nhận
chữ Tâm Vương này.
Những thuật ngữ kể trên dĩ nhiên không được
người Nhị
Thừa công nhận
IV ) Định lư tu hành
Đại Thừa : Phát Tâm Vô Thượng Bồ
Đề !
Vô Thượng Bồ Đề là quả vị Phật
Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề là Phát nguyện sẽ thành Phật.
A)
Mục đích của Nhị Thừa
Tôi
dùng chữ Nhị Thừa thay thế cho Tiểu Thừa
hay Phật Giáo Nam Truyền.
Mục đích của Nhị Thừa
là quả vị A La Hán
A La
Hán gồm có 2
quả vị : Thanh Văn và Duyên Giác ( do đó Phật Giáo
Nam Truyền được gọi là Nhị Thừa ).
Thanh
Văn là những người đắc đạo do nghe
Phật giảng , hoặc do đọc kinh Phật (
rồi theo đó tu hành)
Duyên
Giác : là
những người đắc đạo do quán Thập
Nhị Nhân Duyên. Ở những thời không có Phật Pháp,
Duyên Giác tự
t́m ra Thập Nhị Nhân Duyên và được gọi là
Bích Chi Phật.
Quả
vị Duyên Giác được
xem là "cao" hơn Thanh Văn. Đức Thế Tôn
bao giờ cũng xem trọng , trong những pháp Nhị
Thừa, pháp Thập Nhị Nhân Duyên : trước khi
nhập Niết Bàn, ngài lại nhắc nhở ông A Nan
sự quan trọng của pháp này.
B )
Mục đích của Đại Thừa
Tu hành theo Đại Thừa có
thể đạt được những quả vị
sau :
_A La Hán
_Bồ Tát
_Phật
Nhưng mục đích thật sự,
tối thượng, thiết yếu của Đại
Thừa là Thành Phật !
C ) Định lư tu hành Đại
Thừa
1) Định lư
Người Phật Tử Đại
Thừa
cần/phải/nên Phát Tâm Vô Thượng
Bồ Đề !
Định
lư này suy diễn trực tiếp từ Định đề chánh duyên
(Định đề Phật Tánh 9) và
từ Mục đích của Đại Thừa :
Tất
cả chúng sinh đều có thể thành tựu
vô thượng Bồ Đề v́
tất cả chúng sinh đều có Phật Tánh (chánh nhơn), nhưng cần Phát Tâm
Vô Thượng Bồ Đề th́ mới thành
Phật được
( duyên nhân
).
V́ ta
đă có sẵn Phật Tánh (chánh nhơn)
và v́
mục đích thật sự, tối thượng,
thiết yếu của Đại Thừa là Thành Phật
Nên ta
cần gieo duyên nhân
Gieo duyên nhân này tức
là Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề !
2) Luân
lư của định lư này
a) Khi
bắt đầu tu hành , việc đầu tiên
Người Phật Tử Đại Thừa phải/nên
làm chẳng phải là thọ
Bồ Tát giới mà là Phát
Tâm Vô Thượng Bồ Đề !
b)
Đệ tử Thiền Tông th́ đương nhiên là Phát Tâm
Vô Thượng Bồ Đề trước tiên,
v́ pháp Thiền
Tông là Kiến Tánh Thành Phật !
c) Nên
Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề trước khi lựa chọn , quyết định theo tông phái,
con đường nào
của Đại Thừa
d) Thí
dụ về Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề th́
nhiều lắm trong kinh điển. Có lần Phật
thọ kư cho một người sơ cơ, các đệ
tử hỏi ngài tại sao, th́ ngài trả lời : v́
người ấy đă Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề !
D )
Như Lai là Phật đă thành . . .
Chính
v́ hai nguyên nhân này :
_chánh nhơn : tất cả chúng sinh đều có
Phật Tánh
_duyên nhân : Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề
mà
Phật đă khuyến khích chúng sinh :
_Như
Lai là Phật đă thành, các ông là Phật sẽ thành !
Phật
đă khuyến khích chúng sinh !
Phật
đă khuyến khích chúng sinh , nhưng nên nhớ nằm ḷng
rằng : lời của Đức Như Lai không
hề hư vọng !
E )
Một đại sự nhân duyên
Kinh Pháp Hoa :
_chư Phật
v́ một đại sự nhân duyên mà
hiện ra nơi
đời : Khai,
Thị, Ngộ, Nhập Phật Tri Kiến cho chúng
sinh !
Nói cách khác, mục đích của chư Phật là độ chúng sinh
cho đến thành Phật .
Phật
dạy chúng sinh Phát Tâm Vô
Thượng Bồ
Đề là dĩ nhiên
vậy !
F ) Ma
Vương Thành Phật
Ma
Vương sẽ Thành Phật ! Không những thế, ông Ma Vương Thành Phật
rất lẹ : ông
sẽ là một trong mười vị Phật sắp
tới ở thế gian này ( theo kinh Chánh Giác Tông) !
Tôi có
thể giải thích tại sao ông Ma Vương lại Thành
Phật nhanh
như thế : ông đă Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề ! Vài
khắc trước
khi Phật nhập
Niết Bàn, ông Ma
Vương, khi nghe xong câu
thần chú do Phật phái Bồ Tát Văn Thù mang đến
( để giải cứu A Nan), th́ ông đă Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề !
Ma
Vương đă Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề
Ma
Vương sẽ Thành Phật !
Lành
thay ! Lành
thay !
G ) Anh
chàng say đại náo tịnh xá Phật
Thuở Phật
c̣n tại thế, một đêm, có anh chàng say xâm nhập vào
tịnh xá Phật , làm náo loạn
cả lên. Anh
chàng say ngất ngưởng đến
trước Phật
và nói rằng
_Bộ chỉ
có ông là Phật thôi sao ? Tôi cũng
làm Phật được chớ !
Phật tươi
cười bảo
đệ tử cạo râu tóc,
rồi mặc áo Tăng Già Lê cho anh
chàng say . Một lúc sau, anh chàng say lăn ra ngủ. Sáng ra,
thấy râu ria nhẵn nhụi, lại mặc tăng bào,
anh chàng xấu hổ, bỏ chạy về nhà.
Các đệ tử của Phật không bằng ḷng việc này , rằng : Phật cho anh
chàng say mặc tăng bào là hạ nhục tăng đoàn.
Phật phán :
_Anh
chàng này khi say không đ̣i làm vua, làm tỉ phú, làm trời
Đế Thích, Phạm Thiên, mà lại đ̣i làm Phật.
Tại sao thế ? Anh ta đă muốn thành Phật th́
Như Lai hẹp lượng ǵ mà không cho anh ta làm
Phật ?
Anh chàng
say đă Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề ! và
Phật đă hợp thức hóa sự Phát
Tâm Vô Thượng Bồ Đề này. Chắc chắn là anh
chàng say sẽ Thành Phật , một cách khá lẹ làng
Say mà
vẫn Phát Tâm Vô Thượng Bồ Đề !
Lành
thay ! Lành
thay !
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Kinh sách tham khảo
Kinh :
Kinh
Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Thích Trí Tịnh
Đại
Thừa Kim Cang Kinh Luận
Cuộc
đời Đức Phật (Trích dẫn Kinh), dịch
giả Thích Trung Quán
Kinh
Kim Cang, dịch giả Đoàn Trung C̣n
Kinh
Kim Cang, dịch giả Thích Duy Lực
Kinh Kim
Cang, dịch giả Thích Thiện Hoa
Kinh
Lăng Nghiêm, dịch giả Trí
Độ và Tuệ Quang
Kinh
THỦ LĂNG NGHIÊM TÔNG THÔNG, dịch giả Nhẫn
Tế
Kinh
Trường A Hàm, dịch
giả Thích
Thiện Siêu
Kinh Vô Ngă Tướng,
dịch
giả Phạm Kim
Khánh
Ngữ Lục (đến đời
Lục Tổ):
Sáu
cửa Thiếu Thất, Đạt Ma Sư Tổ,
dịch giả Trúc Thiên
Kinh
Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Duy
Lực
Kinh
Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Minh
Trực
Chứng Đạo Ca, Huyền Giác, dịch giả Trúc Thiên
Ngữ Lục (sau đời Lục
Tổ):
Bá
Trượng Ngữ Lục, dịch giả Thích Duy
Lực
Truyền
Tâm Pháp Yếu, Hoàng Bá, dịch giả Thích Duy Lực
Cội
nguồn truyền thừa và phương pháp tu tŕ của
thiền tông, Nguyệt Khê, dịch giả Mai Phúc Hiền
Chơn
tâm trực thuyết, Phổ Chiếu
Lâm
Tế Ngữ Lục
Thiền
Đốn Ngộ, nhiều tác giả : Huyền
Giác, Huệ Hải, Thạch Thành Kim, Oánh Sơn, Hư Vân; dịch giả Thích Thanh
Từ
Tọa
Thiền Luận, Đại Giác, dịch giả Như
Hạnh
Tu tâm
quyết, Phổ Chiếu
*
*
Trang Nhà Kiến Tánh www.kientanh.com
-------------------------------------------------------
* Trang Chính
* M
ụ c L ụ c * Đoản
Luận * Thơ *
------------------------------------------------------------------------------
* Hộp Thư * Nối kết Trang Nhà Phật
Pháp Việt Nam * Nối kết Văn Học *
------------------------------------------------------------------------------
* Bài
Xưa
* Bài
mới Kiến Tánh * Bài
mới Trang LêAnhChí *
---------------------------------------------------------------