‘‘Không trụ vào đâu
cả !’’ thay v́ ‘‘Ưng vô sở trụ’’
Lê
Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài :
Phần
1: "Không trụ vào đâu cả ! " th́ Kiến Tánh !
I) "Không trụ vào đâu cả !
" th́ Kiến Tánh tức th́ !
II) Đại ư Kinh Kim Cang
III) Vừa là chân lư vừa là chuyển
ngữ
IV) Yếu chỉ , tuyệt chiêu
Thiền Tông
V) "Không trụ vào đâu cả !
" thay v́ "Không trụ vào sắc , thanh, hương,
vị, xúc, pháp"
Phần
2: "Không trụ vào đâu cả ! " thay v́ Ưng Vô
Sở Trụ
VI) "Không trụ vào đâu cả !
" thay v́ ‘‘Trụ chỗ không trụ’’
VII) "Không trụ vào đâu cả !
" thay v́ ‘‘Không trụ tất cả chỗ’’
VIII) Ngộ là cái ǵ rất thân
thiết với tâm ta
IX) Phải biết rơ ta làm ǵ
X) Chân t́nh , sự rung động
của tâm
XI) Trực giác, bản năng,
phản xạ
XII) Sự di chuyển của tâm,
Sự thực chứng của tâm
__________________________________________
V́
sự luyện thiền là cái rất thân thiết với
tâm ta, ta phải dùng tiếng nước ta, th́ ta mới
tiến được, nhất là nếu muốn Ngộ.
Trên Trang Nhà Kiến Tánh này, tôi lập đi lập lại
măi câu :
_"Không
trụ vào đâu cả ! "
mà
bỏ phế hẳn câu :
_Ưng
vô sở trụ (UVST)
Bởi
v́ người Việt ta không thể ngộ
được bởi UVST mà chỉ có thể ngộ
được bằng "Không trụ vào đâu cả !
"
I) "Không trụ vào đâu cả !
" th́ Kiến Tánh tức th́ !
Phương châm của Trang Nhà
Kiến Tánh là "Không trụ vào đâu cả !
" th́ Kiến Tánh
Phương châm này là chân lư v́ Phật
đă nói như vậy trong Kinh Kim Cang.
Xem bài
"Không trụ vào đâu cả ! " th́ Kiến Tánh tức th́ !
II) Đại ư Kinh Kim Cang
1) Đại ư Kinh Kim Cang
Phật
thuyết KINH Kim Cang , do
ông Tu Bồ Đề, đại diện những người trong hội , mà thưa
hỏi Phật rằng :
_Làm sao an trụ tâm ?
Làm sao hàng phục tâm ?
Phật trả lời :
_ Không trụ vào đâu cả !
Câu trả lời này như sét đánh
ngang trời !
là đại ư của Kinh Kim Cang !
Xem bài
Đại
ư Kinh Kim Cang = Không trụ vào đâu cả !
2) Đại ư Kinh Kim Cang, theo
Thiền-tông
Đại ư Kinh Kim Cang, đối
với sự thực hành Thiền-tông là
"Không
trụ vào đâu cả ! " th́ Kiến Tánh tức th́ !
III) Vừa là chân lư vừa là chuyển
ngữ
"Không trụ vào đâu cả !
" vừa là chân lư vừa là chuyển ngữ
Xem bài
"Không trụ vào đâu cả ! " th́ Kiến Tánh tức th́ !
IV) Yếu chỉ , tuyệt chiêu
Thiền Tông
"Không trụ vào đâu cả !
" là Yếu chỉ , tuyệt chiêu Thiền Tông
Xem bài
Yếu
chỉ Thiền Tông = Không trụ vào
đâu cả !
V) "Không trụ vào đâu cả !
" thay v́ "Không trụ vào sắc , thanh, hương,
vị, xúc, pháp"
Chuyển ngữ là "Không trụ vào
đâu cả !
" thay v́ "Không trụ vào sắc , thanh, hương,
vị, xúc, pháp"
Xem bài
Đại
ư Kinh Kim Cang = Không trụ vào đâu cả !
VI) "Không trụ vào đâu cả !
" thay v́ ‘‘Trụ chỗ không trụ’’
Đốn
Ngộ Nhập Đạo Yếu Môn , Thiền Sư Huệ Hải:
{{
_Tâm trụ chỗ nào là trụ?
_Tâm trụ chỗ không trụ là trụ.
}}
Trụ
chỗ không trụ !
Câu này nghe
rất kêu. Rất gồ ghề. Rất nhiều hành giả thiền khoái câu này.
Câu này nghe
rất kêu. Rất ngon lành.
Thỏa măn được nhiều người mê thiền. V́ mâu
thuẫn. Rất nhiều người mê thiền v́ tưởng lầm rằng mâu thuẫn là thiền.
Nhưng thiền-sư Huệ Hải
không có nói ngoa đâu, ngài chỉ giải thích chữ Ưng
Vô Sở Trụ.
Có điều dùng lời giải thích
này để thực hành th́ chẳng thành công !
Làm sao có thể thực hành
được ‘‘Trụ chỗ không trụ’’ ?
Chỉ có thể "Không trụ vào
đâu cả !
" chẳng thể ‘‘Trụ chỗ không trụ’’
Chính v́ thế, thiền-sư Huệ
Hải có giải thích thêm . . .
VII) "Không trụ vào đâu cả !
" thay v́ ‘‘Không trụ tất cả chỗ’’
Đốn
Ngộ Nhập Đạo Yếu Môn , Thiền Sư Huệ Hải:
{{
_Tâm trụ chỗ nào là trụ?
_Tâm trụ chỗ không trụ là trụ.
_Thế nào là chỗ không trụ?
_Chẳng trụ tất cả chỗ, ấy là trụ chỗ không trụ.
_Thế nào là chẳng trụ tất cả chỗ?
_Chẳng trụ tất cả chỗ là: Chẳng trụ nơi lành dữ, có không, trong
ngoài, chặng giữa, chẳng trụ không, cũng chẳng trụ chẳng không, chẳng trụ định cũng chẳng trụ chẳng định. Chỉ cái chẳng trụ tất cả chỗ, ấy là chỗ trụ. Người
được như
thế, gọi là tâm không trụ.
Tâm không trụ là tâm Phật.
_Tâm ấy giống vật ǵ?
_Tâm ấy chẳng phải xanh vàng đỏ trắng, chẳng phải dài ngắn tới lui, chẳng nhơ chẳng sạch, chẳng sanh chẳng diệt, yên tịnh thường lặng lẽ. Đó là h́nh tướng của bổn tâm, cũng
là bổn thân. Bổn thân là thân Phật.
}}
Chẳng
trụ tất cả chỗ !
Câu này do HT Thích Thanh Từ
dịch. HT đă dịch sát nghĩa
của câu chữ Hán.
Tôi đọc Thiền Đốn
Ngộ,vào năm 1978. Đọc đến câu này,’’ Chẳng trụ
tất cả chỗ !’’, tôi cũng rất thích _thích
về triết lư, lư thuyết, nhưng lại thấy
chẳng thể áp dụng được ; nên hờ
hững để qua một bên.
Cách đây mấy năm , tôi
đọc lại cuốn này, với mục đích t́m xem
các thiền sư đă nói ǵ về ‘‘Chẳng trụ’’, khi
đọc lại đến chỗ này, tôi mới nghĩ
rằng :
_’’Chẳng
trụ tất cả chỗ !’’ là ngữ pháp của
Tàu.
_’’Chẳng
trụ tất cả chỗ !’’ tức là "Không trụ vào
đâu cả !
", theo ngữ
pháp của ta
Tóm lại Thiền Sư Huệ Hải chỉ nói Ưng Vô Sở Trụ, năm 1978 tôi
không nhận ra được chẳng qua v́ tâm ḿnh không
trực nhận được ngữ pháp của
Tàu, ngữ pháp của ’’Chẳng trụ tất cả chỗ !’’ .
Thế nên, phải dùng "Không
trụ vào đâu cả ! " thay v́ ‘‘Không trụ tất
cả chỗ’’ .
VIII) Ngộ là cái ǵ rất thân
thiết với tâm ta
Ngộ
là cái ǵ rất thân thiết với tâm ta , nên nguyên
động lực của Ngộ phải dùng tiếng
nước ta, cấu trúc, ngữ pháp của ta, th́ mới
có hi vọng Ngộ. Trong trường hợp này, nguyên
động lực là:
_"Không
trụ vào đâu cả ! "
mới
gần với tâm ta.
Và ta
phải bỏ phế hẳn câu:
_Ưng
vô sở trụ (UVST)
IX) Phải biết rơ ta làm ǵ
Tâm ta phải biết rơ ta làm ǵ.
So với :
_"Không
trụ vào đâu cả ! "
th́:
_Ưng
vô sở trụ (UVST)
chỉ là lư thuyết.
Với UVST , ta c̣n phải suy nghĩ
xem UVST nghĩa là ǵ, suy nghĩ lăng nhăng như
vậy, th́ đến đời nào mới áp dụng
được vào tâm để Ngộ.
X) Chân t́nh , sự rung động của
tâm
Sự ngộ giống như làm
thơ vậy.
Thơ là do chân t́nh phát ra, là sự rung
động của tâm , thường chỉ làm
được với tiếng nước ta. Ngay khi có
thể làm thơ tiếng ngoại quốc, th́ khi làm
bằng tiếng nước ḿnh mới thật sự là
sự rung động của tâm.
XI) Trực giác, bản năng,
phản xạ
Sự ngộ tựa như trực
giác, bản năng, phản xạ
Áp dụng được vào tâm
để Ngộ là tùy vào trực giác, bản năng,
phản xạ
Như Ngũ Tổ nói : nghe pháp Kiến Tánh liền !
Nên
nguyên động lực của Ngộ phải dùng
tiếng nước ta, cấu trúc, ngữ pháp của ta,
th́ mới có hi vọng Ngộ. Trong trường hợp
này, nguyên động lực phải là:
_"Không
trụ vào đâu cả ! "
thay v́
_Ưng
vô sở trụ
XII) Sự di chuyển của tâm,
Sự thực chứng của tâm
Kiến Tánh là sự di chuyển
của tâm :
_Nhảy một cái vào thẳng
đất Như Lai !
Kiến Tánh là sự thực chứng
của tâm
Nên nguyên động lực của
Kiến Tánh phải là cái ǵ tâm ta có thể cảm nhận
ngay được. Phải là:
_"Không
trụ vào đâu cả ! "
thay v́
_Ưng
vô sở trụ
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Kinh sách tham khảo
Kinh :
Kinh
Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Thích Trí Tịnh
Đại
Thừa Kim Cang Kinh Luận
Cuộc
đời Đức Phật (Trích dẫn Kinh), dịch
giả Thích Trung Quán
Kinh
Kim Cang, dịch giả Đoàn Trung C̣n
Kinh
Kim Cang, dịch giả Thích Trí Tịnh
Kinh
Kim Cang và Chánh Pháp chưa từng có, dịch và chú
giải : Thích Huyền Vi
Kinh
Kim Cang, dịch giả Thích Duy Lực
Ngữ Lục (đến đời
Lục Tổ):
Sáu
cửa Thiếu Thất, Đạt Ma Sư Tổ,
dịch giả Trúc Thiên
Luận
Tối Thượng Thừa , Ngũ Tổ, dịch
giả Thích Thanh Từ
Kinh
Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Minh Trực
Kinh
Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Duy
Lực
Chứng Đạo Ca, Huyền Giác, dịch giả Trúc Thiên
Ngữ Lục (sau đời Lục
Tổ):
Bá
Trượng Ngữ Lục, dịch giả Thích Duy
Lực
Truyền
Tâm Pháp Yếu, Hoàng Bá, dịch giả Thích Duy Lực
Cội
nguồn truyền thừa và phương pháp tu tŕ của
thiền tông, Nguyệt Khê, dịch giả Mai Phúc Hiền
Chơn
tâm trực thuyết, Phổ Chiếu
Lâm
Tế Ngữ Lục
Thiền
Đốn Ngộ, nhiều tác giả :
Huyền Giác, Huệ Hải, Thạch Thành Kim, Oánh
Sơn, Hư Vân; dịch
giả Thích Thanh Từ
Tọa
Thiền Luận, Đại Giác, dịch giả Như
Hạnh
Tu tâm
quyết, Phổ Chiếu
Sách :
Tứ Diệu
Đế, Thích Thiện Hoa
Thiền
Sư Việt Nam, Thích Thanh Từ
Tổ
Thiền Tông, Thích Thanh Từ
Cao Tăng Dị
Truyện, Hạnh Huệ biên dịch
Thiền Luận,
Tập Thượng . Suzuki, dịch giả
Trúc Thiên
Trang Nhà Kiến Tánh www.kientanh.com
-------------------------------------------------------
* Trang Chính
* M
ụ c L ụ c * Đoản
Luận * Thơ *
------------------------------------------------------------------------------
* Hộp Thư * Nối kết Trang Nhà Phật
Pháp Việt Nam * Nối kết Văn Học *
------------------------------------------------------------------------------
Bài
mới Kiến Tánh * Bài mới Trang LêAnhChí *
--------------------------------------------------