Chẳng phải Kiến
Tánh 2
Lê Anh Chí
__________________________________________
Dàn Bài :
I) Trở lại Định Nghĩa Kiến Tánh
II) Trở lại Định Nghĩa Kiến Tánh 2
III) Trở lại "An Tâm"
IV) Tâm như tường bích
V) Trụ vào Không
VI) Tâm Không
VII) Văng sinh
về Tây Phương Cực Lạc Thế Giới
__________________________________________
Bài trước ( số 59 : Chẳng phải Kiến Tánh ) đă bàn
về Kiến Văn Giác Tri,
An Tâm, Chứng đắc A La Hán, Bồ Tát, Ngộ Tâm
Không, Diệt Thọ Tưởng Định, Tám gió
thổi chẳng động, Đối cảnh không tâm,
Không vọng tưởng,
Thấy các pháp là huyễn, Đắc pháp quán Vô Ngă. Bài
này bàn rằng Tâm như tường bích, Trụ vào Không, Tâm Không, Văng sinh
về Tây Phương Cực Lạc Thế Giới
đều chẳng phải là Kiến Tánh ;
và trước hết trở lại Định Nghĩa Kiến Tánh và sự "An Tâm" ...
Những bài liên quan :
8) Tâm
Không chưa phải là chân lư
48) Tâm
Thông chớ chẳng phải Tâm Không
18) Pháp
an tâm của Tổ Đạt Ma cực kỳ giản
dị !
27) Phép
Bích Quán của Tổ Đạt Ma cực kỳ giản
dị !
52) "Không trụ vào đâu cả !" th́
Kiến Tánh tức th́ !
5) Ngồi
tù ở Tây Phương Cực Lạc Thế Giới
I) Trở lại
Định Nghĩa Kiến Tánh
a) Kiến Tánh là chứng ngộ
Phật Tánh,
là chứng ngộ Đại Niết
Bàn,
là chứng ngộ Thường,
Lạc, Ngă, Tịnh
b) sự Kiến Tánh như ...
là "vui kỳ
diệu, tịnh phi thường"
là "sơn
hà đại địa thẩy Như Lai" (Hư Vân Đại Sư)
là
Nhảy một cái vào thẳng đất Như
Lai !
là
hư không vắng lặng, là vũ trụ muôn màu, là
trăng rằm đỉnh núi, là hoa hồng nở rộ,
là đại dương bát ngát, là nhạc trời du
duơng, là b́nh minh tỏ rạng, là dị thảo kỳ
hoa, là cái vui vĩ đại, là cái tịnh như nhiên, là
tâm can êm ả, là trí tuệ sáng soi …
II) Trở lại
Định Nghĩa Kiến Tánh 2
Kiến Tánh là chứng ngộ Phật
Tánh của chính ta !
Chú Thích, Nhận xét :
Nơi đây, tôi xin nhấn mạnh
rằng hành giả chứng ngộ Phật Tánh là chứng
ngộ Phật Tánh của chính hành giả, chớ chẳng
phải là Phật Tánh của Đức Như Lai.
[Trong Kinh Pháp Bảo Đàn, Lục
Tổ nói về khai thị ngộ nhập Phật tri
kiến như sau :
khai
thị ngộ nhập Phật tri kiến là khai thị
ngộ nhập Phật tri kiến của chúng sinh cho chúng
sinh
chớ
‘ngài kia’ đă là Phật th́ đâu cần khai thị
Phật tri kiến nữa !]
III) Trở lại "An Tâm"
Bài trước đă nói về "An Tâm, nay tôi
trở lại vấn đề "An Tâm" bởi v́ Câu chuyện Tổ Đạt Ma--Thần Quang
và những b́nh luận trong các sách Thiền về câu chuyện này
a) Câu chuyện giữa Tổ
Đạt Ma và Thần Quang
Thần Quang : Tâm con không an, xin thầy an tâm cho
con
Tổ Đạt Ma :
Ông đem tâm ra đây, ta an cho
Thần Quang : Con t́m Tâm mà t́m không thấy
Tổ Đạt Ma :
Vậy là ta đă an tâm cho ông rồi !
b) những b́nh luận trong các sách
Thiền
Sau khi kể Câu
chuyện trên, nhiều sách Thiền kết luận
: Thần Quang đại ngộ. Do đó,
nhiều người lầm tưởng rằng an tâm là
Kiến Tánh
c) Thật ra, từ đó Thần Quang (tức
Nhị Tổ Huệ Khả) biết Pháp an tâm. Thế thôi !
Xem
18) Pháp
an tâm của Tổ Đạt Ma cực kỳ giản
dị !
d) An tâm dĩ nhiên chỉ là . . . an tâm, an
cái vọng tâm mà thôi ; chẳng phải là chứng ngộ
Phật Tánh , chẳng phải là chứng ngộ cái "vui kỳ diệu, tịnh phi
thường", chẳng phải là đại ngộ, chẳng
phải là Kiến Tánh.
IV) Tâm như tường bích
a) Tổ Đạt Ma có nói :
Tâm như tường bích
Khả dĩ nhập đạo
V́ câu "Khả dĩ nhập đạo" này, mà
nhiều người lầm tưởng rằng Tâm như tường bích là đắc đạo, là Kiến Tánh.
b) Tâm như tường bích dĩ nhiên chẳng phải là Kiến Tánh
Tâm như tường bích chỉ là trơ trơ, vững chăi như
tảng đá, như vách đá, như vách tường ,
chẳng
phải là chứng ngộ cái "vui kỳ
diệu, tịnh phi thường", chẳng phải là chứng
ngộ Phật Tánh, chẳng phải
là chuyển động của tâm, chẳng phải là Nhảy một cái vào thẳng
đất Như Lai !
chẳng phải là Kiến Tánh !
c) Bởi thế Tổ Đạt Ma nói :
Khả dĩ nhập đạo !
tức là "có thể nhập đạo", chớ
chẳng phải là chứng đạo, chớ chẳng
phải là thành đạo !
d) Nếu Tổ Đạt Ma nói "Tâm như Phật Tánh", th́ là đă
Kiến Tánh , đă thành đạo !
e) Làm sao để có thể được Tâm như tường bích ?
-Rất dễ ! Nếu đắc pháp Bích Quán th́ được ! Xem
27) Phép
Bích Quán của Tổ Đạt Ma cực kỳ giản
dị !
V) Trụ vào Không
a) Kinh Kim Cang là Kinh Thiền Tông .
Thế nhưng, những bản dịch Kinh Kim Cang hiện
tại không có bản nào chính xác. Có bản dịch sai hoàn
toàn câu kinh quan trọng nhất :
_-Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ
tâm.
(Câu này trước nay tôi vẫn
dịch là :"Không trụ vào đâu cả mà sanh tâm")
Có nhiều sách Thiền dịch
"Ưng vô sở trụ" là "Nên Trụ vào
Không"
Dịch như vậy là sai. V́
"Ưng vô sở trụ" là "Nên Không có chỗ
Trụ", "Nên Không có chỗ Trụ" là cách nói,
ngữ pháp của người Tàu; theo cách nói của
người Việt, người Kinh th́ "Nên Không có
chỗ Trụ" là "Nên Không trụ vào đâu
cả". Xem
52) "Không trụ vào đâu cả !" th́
Kiến Tánh tức th́ !
b) Tuy thế, "Trụ vào Không"
có ư nghĩa, và "Trụ vào Không" hoàn toàn khác với
"Không trụ vào đâu cả" ; thực hành "Trụ vào Không" hoàn toàn
khác với sự Kiến Tánh
"Trụ vào Không" : Không
đây có thể có nghĩa là
_-cái Không-có-thực , cái
Không-hiện-hữu
_-cái Rỗng-Không
_-cái Hư Không
Nếu ta thực hành "Trụ vào Không" th́ ta
được cái định vào Không, với Không là cái
Không-hiện-hữu hoặc cái Rỗng-Không hoặc cái
Hư Không, và như thế, càng ngày định lực càng
lớn, và cái Không của ta càng vững chắc
chẳng phải là chứng ngộ cái "vui kỳ diệu, tịnh phi
thường", chẳng phải là chứng ngộ Phật Tánh, chẳng
phải là chuyển động của tâm, chẳng phải là Nhảy một cái vào thẳng
đất Như Lai !
chẳng phải là Kiến Tánh !
(Nhắc lại rằng trong Kinh
Đại Bát Niết Bàn, Phật nói : Thinh Văn, Duyên Giác v́
định lực nhiều nên không thấy Phật Tánh
!)
VI) Tâm Không
Tâm là tâm hồn, tinh thần của con
người ta. Tâm là chữ Hán Việt ; người
Việt, người Kinh gọi là "Ḷng".
Chữ Không, danh từ , có 3 nghĩa
như đă nói ở phần trên.
Tâm Không, với Không là tĩnh từ,
có 2 nghĩa :
_- Tâm Rỗng-Không (Ḷng Rỗng-Không )
_- Tâm vô-hiện-hữu (Ḷng
vô-hiện-hữu)
Không, tĩnh từ, là chữ Hán
Việt, có nghĩa chính là Rỗng-Không , nhưng
người Việt thường dùng chữ Tâm Không,
với nghĩa là Tâm vô-hiện-hữu.
Đạt Tâm Không là đạt
được tŕnh độ cao của đạo
học ; khi Đạt Tâm Không rồi th́ ta thấy
sự sự vật vật đều là Không (v́ Tâm Không nên
thấy ta và vạn vật thẩy là Không), nhưng
8) Tâm
Không chưa phải là chân lư
Đạt Tâm Không
chẳng phải là chứng ngộ cái "vui kỳ diệu, tịnh phi
thường", chẳng phải là chứng ngộ Phật Tánh, chẳng
phải là chuyển động của tâm, chẳng phải là Nhảy một cái vào thẳng
đất Như Lai !
chẳng phải là Kiến Tánh !
VII) Văng sinh về Tây Phương Cực Lạc
Thế Giới
Người chân thành niệm Phật
khi chết được văng sinh
về Tây Phương Cực Lạc Thế Giới
a) Tây Phương Cực Lạc Thế
Giới
Theo kinh A Di Đà, th́ cơi
nước của đức Phật A Di Đà toàn
bằng lưu ly, thất bảo, không có hầm hố,
cuộc sống hoàn toàn vui nên gọi là Cực Lạc.
Nhớ rằng đây là cơi trần gian chẳng phải
Niết Bàn, chẳng phải thiên đàng. Ngoài ra cũng có
thiên đàng ở cơi Cực Lạc, nhưng khác với
thế giới này : ở cơi Cực Lạc, trời (thiên
đàng) và người trông thấy nhau
b) Văng sinh chưa phải là đắc
đạo
Niệm Phật th́
được văng sinh. Nhưng được văng sinh
chưa phải là đắc đạo !
Có kẻ hóa sanh rồi một
tiểu-kiếp (16 triệu
năm) mới đắc A La Hán. Có kẻ hóa sanh xong,
nghe thuyết pháp liền chứng A La Hán. Nhưng từ A
La Hán đến Phật-quả là bao lâu ? Không thấy nói
đến điểm này. Có thể đoán là lâu, lâu
lắm ! (Bậc thượng
phẩm trung sanh phải 16 triệu năm mới
đắc vô sinh nhẫn, c̣n thượng phẩm
thượng sanh là bậc vô sinh pháp nhẫn ; ở cơi
Cực Lạc, bậc vô sinh pháp nhẫn được
thọ kư sẽ thành Phật).
Văng sinh chẳng phải là
đắc A La Hán ! văng sinh chẳng phải là Kiến Tánh
c) Chú Thích : Ngồi
tù ở Tây Phương Cực Lạc Thế Giới
Nơi cơi Cực Lạc, có thiên đàng và
cũng có địa ngục. Nhưng v́ 48 lời
đại nguyện của Phật A Di Đà, nên
địa ngục không ở dưới ḷng đất
như ở cơi Ta Bà này, mà lại ở trên cạn : địa
ngục gồm có những nhà tù cá nhân ở rải rác trên
mặt đất và tù nhân không bị hành hạ khổ
sở. Những nhà tù cá nhân này chính là những HOA SEN đó
vậy ! Những HOA SEN này dùng để giam giữ
những người đại ác mà niệm Phật ở
thế gian này : do công đức niệm Phật, đến
lúc lâm chung họ cũng được thấy Hóa
Phật, rồi vào HOA SEN để được tiếp
dẫn về cơi Tịnh Độ, nhưng khi đến
nơi họ không được sinh ra ngay mà phải
"tủ ờ" một thời gian dài !
Xem
5) Ngồi
tù ở Tây Phương Cực Lạc Thế Giới
*
*
* Lê Anh Chí *.
_____________
Kinh sách tham khảo
Kinh :
Kinh Đại Bát Niết Bàn,
dịch giả Thích Trí Tịnh
Kinh Đại Bát Niết Bàn,
Kinh Trường Bộ (Nhị Thừa),dịch giả
Thích Minh Châu
Đại
Thừa Kim Cang Kinh Luận
Cuộc đời Đức
Phật (Trích dẫn Kinh), dịch giả Thích Trung Quán
Kinh Kim Cang,
dịch giả Đoàn Trung C̣n
Kinh Kim Cang,
dịch giả Thích
Trí Tịnh
Kinh Kim Cang và
Chánh Pháp chưa từng có, dịch và chú giải : Thích Huyền
Vi
Kinh Kim Cang,
dịch giả Thích
Duy Lực
Kinh Kim Cang,
dịch giả Thích
Thiện Hoa
Kinh Lăng Nghiêm, dịch giả Trí Độ và Tuệ Quang
Kinh
THỦ LĂNG NGHIÊM TÔNG THÔNG, dịch giả Thích Nhẫn Tế
Kinh Trường A Hàm, dịch giả Thích Thiện Siêu
Kinh Trường Bộ
(Nhị Thừa),dịch giả Thích Minh Châu
Kinh
Vô Ngă Tướng, dịch
giả Phạm Kim Khánh
Pháp Trích Lục, Huỳnh
văn Niệm trích lục.
Ngữ Lục (đến đời Lục Tổ):
Sáu cửa Thiếu Thất,
Đạt Ma Sư Tổ, dịch giả Trúc Thiên
Kinh
Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Duy Lực
Kinh
Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ, dịch giả Thích Minh
Trực
Chứng Đạo Ca, Huyền Giác, dịch
giả Trúc Thiên
Ngữ Lục (sau đời Lục Tổ):
Bá Trượng Ngữ Lục, dịch giả Thích Duy Lực
Truyền Tâm Pháp Yếu, Hoàng Bá, dịch
giả Thích
Duy Lực
Cội
nguồn truyền thừa và phương pháp tu tŕ của
thiền tông, Nguyệt Khê, dịch giả Mai Phúc Hiền
Chơn
tâm trực thuyết, Phổ Chiếu
Lâm Tế Ngữ Lục
Thiền Đốn Ngộ,
nhiều tác giả : Huyền Giác, Huệ Hải,
Thạch Thành Kim, Oánh Sơn,
Hư Vân; dịch giả Thích Thanh Từ
Tọa Thiền Luận,
Đại Giác, dịch giả Như Hạnh
Tu tâm
quyết, Phổ Chiếu
Sách :
Tứ
Diệu Đế, Thích Thiện Hoa
Cuộc đời Thánh Tăng
Đại Ca Diếp, Nguyễn Điều,
Cuộc đời Tôn Giả
Xá Lợi Phất, Nguyễn Điều,
Cuộc đời Tôn Giả
Mục Kiền Liên, Nguyễn Điều,
Đường
Mây Trên Đất Hoa, Thích Hằng Đạt và Nguyên Phong
Phật Giáo Khái Luận, Thích
Chơn Thiện
Bí Pháp
Tu Luyện Nội Công (Thiếu Lâm Công Phu), Trần Tiến
Điểm
Huyệt và Giải Huyệt, Lư Bảo Sơn
Nội
Đan, Lê Thành biên dịch
*
*
Trang Nhà Kiến Tánh www.kientanh.com
Mục Lục Thơ ‘họa thơ,
lẩy Kiều’
Mục Lục ‘‘Kiến Tánh Thành Phật’’
------------------------------------------------------------------
*
Trang Chính
* Mục
Lục * Luận 1 * Luận
2 * Thơ 1 * Thơ
2
------------------------------------------------------------------------------
* Hộp Thư * Nối kết Trang Nhà Phật Pháp Việt
Nam * Nối
kết Văn Học *
------------------------------------------------------------------------------
* Bài
Xưa
* Bài
mới Kiến Tánh * Bài
mới Trang LêAnhChí *
---------------------------------------------------------------
*
Liên Kết
TrangNhà
LêAnhChí :
* Trang Chính * ML_ViệtSử,Văn * ViệtSử,
Văn 3 * ViệtSử, Văn 4 * Bài mới LêAnhChí *